Giới thiệu chung
Do
các đặc tính vượt trội so với các loại vật liệu truyền thống khác, vật
liệu composite được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và đáp ứng tốt các yêu
cầu khắt khe về chất lượng cũng như tính thẩm mỹ. Trong ngành vận tải,
vật liệu composite được sử dụng chế tạo toa xe, các chi tiết, các kết
cấu chịu lực trên ô tô và các phương tiện vận tải. Vật liệu composite
cũng được sử dụng rộng rãi trong quân sự, công nghệ vũ trụ, ngành năng
lượng. Các ngành công nghệ hàng hải, đóng tàu cũng cho thấy ứng dụng
ngày càng rộng rãi và tiềm năng lớn của vật liệu composite. Do đó, cần
có những công trình nghiên cứu nhằm ứng dụng và phát triển loại vật liệu
này trong lĩnh vực hàng hải, đóng tàu. Điều này là cần thiết với xu
hướng phát triển và yêu cầu công nghệ ngày càng cao của thị trường đóng
tàu quốc tế.Công nghệ chế tạo composite

Hiện
nay có nhiều phương pháp chế tạo sản phẩm bằng vật liệu composite. Các
công nghệ chế tạo được lựa chọn tùy theo yêu cầu của sản phẩm và yêu cầu
của sản xuất. Các công nghệ được sử dụng trong chế tạo sản phẩm bằng
vật liệu composite bao gồm:
Phương pháp chế tạo thủ công
Một
trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong chế tạo sản
phẩm bằng vật liệu composite là phương pháp chế tạo thủ công. Phương
pháp thủ công sử dụng khuôn hở, có thể sử dụng khuôn dương hoặc khuôn
âm. Quy trình chế tạo được thực hiện như sau:
- Quét phủ lớp hỗ trợ tháo khuôn lên bề mặt khuôn;
- Phủ lớp tạo bề mặt sản phẩm (gel-coat);
- Phủ nhựa polymer trên lớp tạo bề mặt;
- Rải lớp vật liệu gia cường trên nền nhựa polymer;
- Dùng con lăn để lăn ép vật liệu gia cường với nhựa;
- Phủ lớp tạo bề mặt trên lớp vật liệu gia cường cuối cùng.
Sau
khi quá trình rải vật liệu gia cường và thấm nhựa đã hoàn thành, sản
phẩm được để đông kết tại nhiệt độ môi trường. Tốc độ đông kết của sản
phẩm phụ thuộc theo loại polymer, độ dày sản phẩm, nhiệt độ môi trường
và độ dẫn nhiệt của vật liệu khuôn. Để tăng tốc độ đông kết và giảm thời
gian tháo khuôn, các sản phẩm có kích thước nhỏ được đưa vào lò sấy;
các sản phẩm có kích thước lớn hơn có thể được sấy bằng khí nóng. Phản
ứng tỏa nhiệt trong quá trình đông kết có thể làm tăng nhiệt độ của sản
phẩm. Tốc độ thay đổi nhiệt cũng là yếu tố quan trọng quyết định tới cơ
tính và chất lượng sản phẩm. Do hệ số giãn nở của vật liệu gia cường và
nhựa polymer khác nhau, sự thay đổi nhiệt độ lớn trong quá trình đông
kết có thể làm biến dạng liên kết giữa hai loại vật liệu.
Vật
liệu sử dụng trong phương pháp thủ công thường là polyester không no và
sợi thủy tinh. Phương pháp chế tạo thủ công có ưu điểm sử dụng khuôn
mẫu đơn giản vì quá trình chế tạo ở nhiệt độ và áp suất không cao. Tuy
nhiên, do phương pháp này sử dụng khuôn hở nên chất lượng hai bề mặt sản
phẩm không đồng đều. Phương pháp thủ công thường được áp dụng cho các
loạt sản phẩm có số lượng nhỏ hoặc sản phẩm đơn chiếc.
Phương pháp phun hỗn hợp composite
Trong
phương pháp phun hỗn hợp, vật liệu gia cường có kích thước nhỏ được
trộn với nhựa polymer theo tỷ lệ xác định. Súng phun được sử dụng để
phun hỗn hợp nhựa polymer và vật liệu gia cường vào khuôn. Vật liệu gia
cường được cung cấp liên tục vào một đầu cấp của súng phun, nhựa polymer
và chất khởi tạo phản ứng được cung cấp tới một đầu cấp khác của súng.
Quá trình hòa trộn được diễn ra trong thiết bị hòa trộn tĩnh hoặc động
trong súng phun hoặc trong thiết bị khác. Tương tự như phương pháp chế
tạo thủ công, chất hỗ trợ tháo khuôn được phun hoặc quét lên mặt khuôn,
tiếp theo là lớp gel-coat tạo bề mặt cho sản phẩm. Sau đó hỗn hợp nhựa
polymer, chất khởi tạo phản ứng và sợi gia cường được phun ép vào khuôn.
Vật
liệu sử dụng trong phương pháp phun hỗn hợp composite tương tự như
trong phương pháp thủ công. Sợi thủy tinh được cắt với chiều dài từ 10mm
tới 40mm trước khi được trộn vào hỗn hợp.
Phương
pháp phun hỗn hợp composite được sử dụng trong chế tạo các sản phẩm có
hình dạng phức tạp và các sản phẩm có yêu cầu cơ tính không cao. Tuy
nhiên, phương pháp phun hỗn hợp composite có thể kiểm soát tốt tỷ lệ của
nhựa polymer và vật liệu gia cường trong hỗn hợp, qua đó đảm bảo tính
thẩm mỹ và độ đồng đều về cơ tính của sản phẩm.
Phương pháp thấm nhựa trước
Trong
phương pháp này, vật liệu gia cường được thấm nhựa polymer và được bảo
quản trong môi trường nhiệt độ thấp. Quy trình chế tạo sản phẩm
composite sử dụng vật liệu thấm nhựa trước được thực hiện như sau: vật
liệu gia cường đã thấm nhựa polymer được lấy ra khỏi thùng bảo quản
lạnh, để trao đổi nhiệt tự nhiên và đạt tới nhiệt độ môi trường trước
khi tiến hành gia công. Trong quá trình trao đổi nhiệt tự nhiên, vật
liệu gia cường thấm nhựa polymer được để trong bao bì bảo quản để tránh
ngưng tụ hơi nước trên bề mặt. Vật liệu gia cường đã thấm nhựa polymer
được cắt thành hình dạng theo thiết kế. Quá trình cắt có thể tiến hành
thủ công hoặc tự động. Sau khi vật liệu được cắt theo thiết kế, tiến
hành bóc lớp bảo vệ, đặt vật liệu lên khuôn theo từng lớp. Quá trình
được lặp lại tới khi đạt được yêu cầu về độ dầy của sản phẩm.
Vật
liệu thấm nhựa polymer trước được sử dụng trong những loạt sản phẩm có
số lượng không lớn. Do độ dầy của vật liệu thấm nhựa polymer trước
thường không lớn nên quá trình rải đặt các lớp yêu cầu độ chính xác cao.
Thông thường quá trình này được thực hiện tự động hoặc với sự hỗ trợ
của máy tính. Tương tự như phương pháp lăn tay thủ công, khuôn mẫu sử
dụng trong phương pháp thấm nhựa trước khá đơn giản, tuy nhiên với các
sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao như các chi tiết trên máy bay, khuôn
mẫu thường được chế tạo bằng kim loại hoặc vật liệu composite để có thể
chịu được tải trọng lớn trong quá trình chế tạo.
Với
các chi tiết yêu cầu tính năng kỹ thuật cao thường sử dụng nén ép để
đạt được độ liên kết tốt giữa các lớp vật liệu. Chi phí chế tạo khuôn
cho các chi tiết này thường khá cao. Túi chân không có thể được sử dụng
trong quá trình nén các lớp vật liệu với nhau. Sau khi các lớp vật liệu
được đặt trên khuôn, lớp phim hỗ trợ tháo khuôn được đặt trên vật liệu
đã thấm nhựa. Lớp phim n ôn trong quá trình gia công. Tiếp theo người ta
sử dụng lớp phim phủ bên ngoài lớp phim hỗ trợ tháo khuôn. Lớp phim này
còn có tác dụng hấp thụ phần nhựa thừa bị nén ra khỏi sản phẩm trong
quá trình chế tạo. Lớp vật liệu cuối cùng dưới túi chân không là phim
thông hơi. Lớp phim thông hơi có tác dụng giúp thoát khí dư trong sản
phẩm và khuôn ra ngoài để tránh các rỗ khí. Ngoài ra lớp phim này có tác
dụng điều hòa áp suất trong khuôn và trên toàn bộ bề mặt sản phẩm. Lớp
phim thông khí thường được chế tạo từ vải, sợi hoặc các vật liệu có tính
năng tương tự. Lớp ngoài cùng là túi chân không được làm kín với khuôn
bằng băng dính đặc biệt (sealant tape).
Trong
phương pháp vật liệu thấm nhựa trước, sợi carbon và epoxy thường được
sử dụng là vật liệu gia cường và vật liệu nền. Phương pháp này được ứng
dụng chế tạo các sản phẩm trong ngành hàng không. Tuy nhiên phương pháp
này đang dần được áp dụng trong chế tạo các dụng cụ thể thao và giải trí
như cần câu cá, gậy chơi golf, ván trượt, v.v.
Đa
số các loại nhựa polymer sử dụng trong phương pháp thấm nhựa trước đông
kết tại nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bình thường trong phòng. Do đó, người
ta thường tiến hành gia nhiệt trong quá trình hoàn thiện sản phẩm. Việc
gia nhiệt cho quá trình đông kết vật liệu có thể được thực hiện bằng
gia nhiệt môi trường hoặc gia nhiệt khuôn với các loại nhựa polymer có
nhiệt độ đông kết thấp.
Phương pháp đùn ép
Hình 2: Các thiết bị và vật liệu trong công nghệ đúc chân không
Hình 3: Sơ đồ công nghệ đúc chân không
Trong
phương pháp này nhựa polymer dưới dạng bột hoặc hỗn hợp nhựa polymer và
vật liệu gia cường có chiều dài ngắn được cấp vào trống chứa hỗn hợp
vật liệu của máy đùn ép. Trục vít được sử dụng để đẩy hỗn hợp vật liệu
về phía trước của trống, nén hỗn hợp vật liệu đồng thời đẩy không khí
chứa trong vật liệu ra ngoài. Trong quá trình hòa trộn ma sát làm tăng
nhiệt độ của hỗn hợp, năng lượng nhiệt này làm vật liệu chuyển sang
trạng thái lỏng trước khi được chuyển tới buồng phun ép. Do quá trình
nén cắt trong trục vít, chiều dài của sợi gia cường giảm. Dưới lực ép
của trục vít, vật liệu được đùn ép vào khuôn, hệ thống van một chiều
được sử dụng để ngăn vật liệu bị nén ngược lại trống chứa. Khi vật liệu
đã được nén vào trong khuôn, trục vít được giữ nguyên vị trí để duy trì
áp suất trong khuôn. Khi vật liệu đã đông kết trong khuôn, trục vít được
di chuyển theo chiều ngược lại để chuẩn bị cho chu trình đùn ép sản
phẩm tiếp theo.
Ưu
điểm của phương pháp này là khả năng tự động hóa cao, năng suất lớn,
hiệu quả cao, phù hợp với loạt sản phẩm có số lượng lớn. Phương pháp này
có thể sử dụng để chế tạo các sản phẩm có hình dạng phức tạp. Hạn chế
lớn nhất của công nghệ này là cơ tính của sản phẩm không cao do tỷ lệ
vật liệu gia cường thấp, độ dài của vật liệu gia cường ngắn, tính đẳng
hướng của vật liệu không đều. Do các hạn chế nêu trên công nghệ đùn ép
hỗn hợp composite thường được sử dụng chế tạo các sản phẩm có kích thước
không lớn với yêu cầu về cơ tính không cao.
Phương pháp đúc chuyển nhựa
Phương
pháp đúc chuyển nhựa sử dụng khuôn kín, vật liệu gia cường được đặt
trước trong khuôn. Với loạt sản phẩm có số lượng không lớn vật liệu gia
cường được cắt thủ công và đặt trên nửa khuôn phía dưới. Nửa khuôn phía
trên được đóng lại, nhựa polymer được điền đầy vào khuôn dưới áp suất
cao. Sau khi nhựa polymer được điền đầy vào khuôn, hỗn hợp nhựa polymer
và vật liệu gia cường được để đông kết trong thời gian xác định. Sau đó
sản phẩm được tháo khuôn để tiến hành sản xuất chi tiết tiếp theo. Để
thúc đẩy quá trình đông kết có thể tiến hành gia nhiệt khuôn nhằm tăng
năng suất chế tạo. Phương pháp đúc chuyển nhựa có thể áp dụng chế tạo
các sản phẩm có kết cấu sandwich. Với các sản phẩm có kích thước không
lớn, có thể sử dụng một đường cấp nhựa polymer cho toàn bộ sản phẩm; với
sản phẩm có kích thước lớn hơn, nhiều đường cấp được sử dụng nhằm đảm
bảo cung cấp đủ nhựa polymer cho từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm.
Đường cấp nhựa thường được đặt tại vị trí thấp nhất trong khuôn. Nhựa
polymer được điền vào khuôn theo hướng từ dưới lên để đảm bảo đẩy các
bọt khí trong khuôn và vật liệu gia cường ra ngoài, tránh tạo các rỗ khí trong sản phẩm sau khi hoàn thiện.
Trong
công nghệ đúc chuyển nhựa cần đảm bảo độ nhớt của nhựa polymer trong
giới hạn cho phép để có thể điền đầy nhựa tới các vị trí trong khuôn
trong thời gian ngắn nhất. Do đó, cần duy trì nhiệt độ của nhựa và khuôn
trong giới hạn hợp lý. Mặt khác, nếu duy trì nhiệt độ nhựa và khuôn quá
cao sẽ gây các phản ứng gây đông kết nhựa polymer trong quá trình điền
đầy khuôn.
Công
nghệ đúc chuyển nhựa được sử dụng trong chế tạo sản phẩm mẫu cũng như
loạt sản phẩm có số lượng lớn. Công nghệ này có thể tạo ra sản phẩm có
hình dạng phức tạp và chất lượng bề mặt cao, đặc biệt thích hợp cho chế
tạo các chi tiết trong công nghiệp ô tô, hàng không.
Phương pháp đúc chân không
Phương
pháp này sử dụng sự chênh lệch áp suất trong khuôn và thiết bị chứa
nhựa polymer để điền nhựa vào khuôn. Khác với phương pháp đúc chuyển
nhựa truyền thống sử dụng chân không hỗ trợ quá trình điền nhựa vào
khuôn dưới lực ép của thiết bị nén hoặc khí nén, công nghệ đúc chân
không hoàn toàn sử dụng lực hút chân không để đưa nhựa polymer vào
khuôn. Nhựa polymer được chứa trong bình, khi độ chân không trong khuôn
đã đạt tới yêu cầu, van dẫn bình chứa mở ra, nhựa trong bình chứa được
điền vào khuôn theo hệ thống ống dẫn bố trí theo chu vi của khuôn. Tốc
độ điền nhựa vào khuôn phụ thuộc vào chi tiết được chế tạo, tỷ lệ vật
liệu gia cường, chủng loại nhựa polymer, và phương án bố trí, thiết kế
khuôn.
Ưu
điểm của công nghệ này là chế tạo khuôn đơn giản, chi phí đầu tư không
cao so với phương án đúc chuyển nhựa truyền thống, các thiết bị chính
bao gồm bơm hút chân không, thiết bị chứa nhựa polymer và thiết bị hòa
trộn nhựa polymer, các dụng cụ đo và hệ thống dẫn chân không. Nhược điểm
của phương pháp này là chỉ kiểm soát được chất lượng một bề mặt của chi
tiết gia công do sử dụng khuôn một mặt, khó kiểm soát độ đồng đều của
chiều dầy chi tiết cũng như tỷ lệ vật liệu gia cường và nhựa polymer.
Công
nghệ đúc chân không được sử dụng chủ yếu để chế tạo các chi tiết có
kích thước lớn, số lượng không nhiều như các kết cấu dàn khoan, xuồng,
thân vỏ ô tô, toa xe tàu hỏa, kho đông lạnh. Công nghệ này có thể kết
hợp với phương pháp chế tạo sandwich tạo ra sản phẩm có chất lượng và
yêu cầu cao.
Bơm
hút chân không có tác dụng hút chân không thể tích trong khuôn. Dưới
tác dụng của chênh lệch áp suất, hỗn hợp nhựa polymer được điền vào
khuôn theo hệ thống dẫn. Túi chân không có tác dụng làm kín khuôn như
một nửa khuôn phía trên. Băng làm kín (sealant tape) có tác dụng làm kín
thể tích trong khuôn. Quy trình công nghệ được thực hiện như sau:
- Quét phủ lớp chống dính hỗ trợ tháo khuôn:
- Quét phủ lớp vật liệu tạo bề mặt (gel-coat);
- Đặt các lớp vật liệu gia cường vào khuôn;
- Đặt các lớp hỗ trợ dẫn nhựa polymer lên trên lớp vật liệu gia cường;
- Đặt túi chân không, sử dụng băng làm kín (sealant tape) để làm kín thể tích trong khuôn;
- Hút chân không thể tích trong khuôn;
- Mở van nhựa khi độ chân không đạt yêu cầu để điền nhựa polymer từ thiết bị chứa vào khuôn;
- Tháo khuôn sau khi vật liệu trong khuôn đông kết và định hình.
Quá trình điền nhựa polymer vào khuân trong chế tạo vỏ ôtô
Kết luận
Các
sản phẩm composite được chế tạo theo nhiều phương pháp khác nhau như
chế tạo thủ công, phương pháp thấm nhựa trước, đùn ép, đúc chuyển nhựa,
đúc chân không, v.v. Các phương pháp này có các ưu nhược điểm khác nhau.
Với yêu cầu trong công nghệ đóng tàu hiện nay, phương pháp đúc chân
không là sự lựa chọn phù hợp do đáp ứng tốt về năng suất, chất lượng
trong chế tạo các sản phẩm đơn chiếc, loạt sản phẩm nhỏ, kích thước lớn.
Công nghệ này ít có tác động xấu tới môi trường. Do đó, cần có đầu tư
nghiên cứu để có thể ứng dụng vào ngành công nghiệp đóng tàu và công
nghệ hàng hải Việt Nam hiện nay và trong tương lai.
TS. Nguyễn Thái Chung -Tạp chí Vinashin